Nhanh chóng – Chính xác
Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ công chứng nhanh, tin cậy, tuân thủ pháp luật và đảm bảo mật
Đăng ký và phụ trách toàn diện các hoạt động văn phòng đại diện của khách hàng tại Việt Nam
Cung cấp dịch vụ in ấn và xuất bản sách, ấn phẩm, chuẩn bị hồ sơ phục vụ kinh doanh, đấu thầu, ...
Dịch vụ sao y từ xa, công chứng dịch thuật và hợp pháp hóa lãnh sự tài liệu
Soạn thảo, số hóa và định dạng sách, văn bản và các ấn phẩm truyền thông
Tối ưu chi phí và thời gian so với việc khách hàng tự mình thực hiện các thủ tục hành chính
Đội ngũ chuyên viên có kinh nghiệm và hiểu biết đầy đủ về các thủ tục hành chính
Hồ sơ công việc luôn được kiểm soát một cách cẩn trọng, không mất mát, hư hại.
Mọi nguồn lực của thực hiện công việc của mình một cách cẩn trọng trong sự giám sát chặt chẽ
Việc Hoa Kỳ gỡ bỏ thuế đối ứng đối với Việt Nam phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm đàm phán song phương, điều chỉnh chính sách thương mại, và cải thiện cán cân thương mại giữa hai nước. Hiện tại, chưa có thông tin cụ thể về thời điểm hoặc điều kiện để Hoa Kỳ dỡ bỏ mức thuế này đối với Việt Nam.
Hoa Kỳ áp thuế đối ứng đối với Việt Nam trong một số trường hợp nhất định, không phải vì Việt Nam vi phạm một cách toàn diện, mà chủ yếu nhằm xử lý những hành vi bị cho là không công bằng trong thương mại, hoặc liên quan đến việc Việt Nam bị nghi ngờ là nơi “lẩn tránh thuế” của nước thứ ba. Dưới đây là các lý do cụ thể:
Sau khi Hoa Kỳ áp thuế cao với một số nước (đặc biệt là Trung Quốc trong chiến tranh thương mại), nhiều doanh nghiệp tìm cách chuyển hướng sản xuất hoặc lắp ráp tại Việt Nam để né thuế khi xuất khẩu sang Mỹ.
Các mặt hàng như thép, nhôm, đồ gỗ, pin mặt trời, xe đạp điện... được điều tra vì nghi ngờ dán nhãn "Made in Vietnam" để tránh thuế chống bán phá giá hoặc thuế đối kháng áp cho Trung Quốc.
Tiến hành điều tra theo Điều 301, Điều 232 hoặc thông qua Bộ Thương mại Mỹ (DOC) và Ủy ban Thương mại Quốc tế (ITC),
Nếu phát hiện có gian lận, Mỹ có thể áp thuế đối ứng ngay cả khi hàng hóa được sản xuất tại Việt Nam.
Nếu Hoa Kỳ cho rằng hàng hóa từ Việt Nam được trợ cấp không minh bạch hoặc bán phá giá tại thị trường Mỹ (tức bán rẻ hơn giá nội địa), họ có thể:
Áp thuế chống trợ cấp (CVD),
Áp thuế chống bán phá giá (AD).
Năm 2020, Mỹ đã áp thuế chống trợ cấp lên một số sản phẩm lốp xe tải nhẹ nhập khẩu từ Việt Nam, với lý do có sự hỗ trợ từ Nhà nước.
Việt Nam nhiều năm liên tiếp xuất siêu lớn sang Mỹ (hơn 100 tỷ USD năm 2023),
Điều này khiến Mỹ xếp Việt Nam vào danh sách các nước cần theo dõi về thao túng tiền tệ hoặc có thặng dư thương mại không bền vững.
Dù chưa dẫn đến lệnh trừng phạt trực tiếp, nhưng đây là cơ sở để Hoa Kỳ xem xét áp các biện pháp thương mại phòng vệ, kể cả thuế đối ứng, khi cần thiết.
Nếu Việt Nam không kiểm soát chặt chứng nhận xuất xứ (C/O) hoặc cho phép doanh nghiệp nước ngoài núp bóng, hàng hóa có thể bị coi là không đủ tiêu chuẩn xuất sang Mỹ.
Hoa Kỳ từng nhiều lần cảnh báo về việc kiểm tra chặt nhãn mác, mã HS, và chuỗi cung ứng của hàng xuất xứ Việt Nam.
Hoa Kỳ áp thuế đối ứng với Việt Nam không phải vì Việt Nam vi phạm chung, mà thường do:
Bị nghi tiếp tay cho hành vi lẩn tránh thuế của nước thứ ba (đặc biệt là Trung Quốc),
Xuất khẩu một số mặt hàng bị cáo buộc trợ cấp hoặc bán phá giá,
Mất cân bằng thương mại quá lớn kéo dài,
Yếu kém trong kiểm soát quy tắc xuất xứ hoặc chứng từ thương mại.
👉 Vì vậy, Việt Nam cần thận trọng trong việc quản lý xuất xứ hàng hóa, minh bạch hóa chuỗi cung ứng, kiểm soát FDI “núp bóng” để tránh bị Mỹ áp thuế bất ngờ.
Thuế đối ứng của Hoa Kỳ – thường là biện pháp áp thuế trả đũa đối với hàng hóa nhập khẩu từ các quốc gia bị coi là có hành vi thương mại không công bằng – có thể tác động trực tiếp và gián tiếp đến các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đang hoạt động tại Việt Nam. Dưới đây là phân tích cụ thể:
Nếu hàng hóa được sản xuất tại Việt Nam nhưng sử dụng nguyên liệu, linh kiện, hoặc công nghệ từ quốc gia bị Hoa Kỳ áp thuế đối ứng (ví dụ: Trung Quốc), doanh nghiệp FDI có thể bị tăng rủi ro bị điều tra lẩn tránh thuế hoặc gian lận xuất xứ, dẫn đến:
Bị áp mức thuế cao hơn cho sản phẩm xuất khẩu từ Việt Nam,
Bị điều tra hoặc đình chỉ nhập khẩu,
Tăng chi phí tuân thủ quy định về xuất xứ hàng hóa (CO).
▶ Ví dụ: Một doanh nghiệp FDI của Hàn Quốc tại Việt Nam sản xuất thiết bị điện tử để xuất sang Mỹ, nếu linh kiện chủ yếu nhập từ Trung Quốc thì vẫn có thể bị phía Mỹ áp thuế đối ứng.
Tác động | Mô tả |
---|---|
Gián đoạn chuỗi cung ứng | Khi Hoa Kỳ áp thuế với nước thứ ba (như Trung Quốc), các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam gặp khó khăn khi mua nguyên vật liệu từ các đối tác truyền thống do chi phí tăng hoặc hạn chế thương mại. |
Tái cấu trúc chuỗi giá trị | Một số công ty đa quốc gia có thể chuyển hướng đầu tư vào Việt Nam để tránh thuế đối ứng, nhưng cũng có thể điều chỉnh chiến lược nếu lo ngại Việt Nam bị "vạ lây". |
Gia tăng áp lực tuân thủ quy tắc xuất xứ | Các doanh nghiệp FDI buộc phải chứng minh rõ nguồn gốc hàng hóa, nếu không có thể mất thị trường Mỹ. |
Tác động đến tâm lý đầu tư | Nếu căng thẳng thương mại kéo dài và Việt Nam bị đưa vào diện "trung gian chuyển tải hàng lẩn tránh thuế", điều này có thể ảnh hưởng đến dòng vốn FDI mới. |
Cơ hội | Rủi ro |
---|---|
Việt Nam có thể trở thành điểm đến thay thế cho Trung Quốc nếu doanh nghiệp Mỹ tìm nhà cung cấp mới. | Hoa Kỳ có thể siết chặt điều tra thương mại với Việt Nam, nhất là nếu nghi ngờ có hành vi lẩn tránh thuế qua FDI. |
FDI chuyển dịch mạnh mẽ vào Việt Nam, đặc biệt trong ngành dệt may, điện tử. | Các FDI đang hoạt động bị gia tăng chi phí kiểm toán, kiểm tra xuất xứ, giảm lợi nhuận. |
Thuế đối ứng của Hoa Kỳ có thể:
Gây khó khăn cho doanh nghiệp FDI tại Việt Nam trong việc tiếp cận thị trường Mỹ nếu có liên quan đến quốc gia bị Mỹ áp thuế.
Đồng thời, mở ra cơ hội đón dòng FDI dịch chuyển khỏi các thị trường bị ảnh hưởng, nếu Việt Nam giữ được môi trường đầu tư minh bạch, ổn định và tuân thủ đúng quy tắc xuất xứ.
FTA là viết tắt của Free Trade Agreement – nghĩa là Hiệp định Thương mại Tự do.
FTA là một thỏa thuận giữa hai hay nhiều quốc gia, trong đó các bên đồng ý giảm hoặc xóa bỏ hàng rào thuế quan, phi thuế quan, nhằm:
Dưới đây là bảng tổng hợp các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) mà Việt Nam đã tham gia và đang thực thi đến thời điểm hiện tại:
STT | Tên hiệp định | Đối tác/Thành viên | Hiệu lực | Nội dung chính |
---|---|---|---|---|
1 | AFTA (ASEAN Free Trade Area) | Các nước ASEAN | 1993 | Hiệp định nội khối ASEAN |
2 | ACFTA (ASEAN - Trung Quốc) | ASEAN & Trung Quốc | 2005 | Cắt giảm thuế mạnh cho hàng hóa khu vực |
3 | AKFTA (ASEAN - Hàn Quốc) | ASEAN & Hàn Quốc | 2007 | Mở rộng thị trường hàng công nghiệp |
4 | AJCEP (ASEAN - Nhật Bản) | ASEAN & Nhật Bản | 2008 | Hợp tác kinh tế toàn diện |
5 | VJEPA | Việt Nam & Nhật Bản | 2009 | FTA song phương đầu tiên của Việt Nam |
6 | AIFTA (ASEAN - Ấn Độ) | ASEAN & Ấn Độ | 2010 | Thúc đẩy thương mại nông sản, dệt may |
7 | AANZFTA | ASEAN, Úc & New Zealand | 2010 | FTA đa phương chất lượng cao |
8 | VCFTA | Việt Nam & Chile | 2014 | Thúc đẩy thương mại Mỹ Latinh |
9 | VKFTA | Việt Nam & Hàn Quốc | 2015 | Bổ sung và nâng cấp từ AKFTA |
10 | VN-EAEU FTA | Việt Nam & Liên minh Kinh tế Á - Âu | 2016 | Mở cửa sang thị trường Nga và các nước Xô Viết cũ |
11 | CPTPP | 11 quốc gia (gồm Nhật, Canada, Úc...) | 2019 (Việt Nam) | Tiêu chuẩn cao, cam kết sâu |
12 | AHKFTA | ASEAN & Hồng Kông | 2019 (Việt Nam) | Tăng cơ hội đầu tư từ Hồng Kông |
13 | EVFTA | Việt Nam & EU | 2020 | Xóa bỏ gần 99% dòng thuế sau 10 năm |
14 | UKVFTA | Việt Nam & Vương quốc Anh | 2021 | Kế thừa EVFTA hậu Brexit |
15 | RCEP | ASEAN + Trung Quốc, Nhật, Hàn, Úc, NZ | 2022 (Việt Nam) | FTA lớn nhất thế giới về dân số và GDP |
16 | FTA Việt Nam - Israel (VIFTA) | Việt Nam & Israel | 2023 | FTA đầu tiên của VN với Trung Đông |
17 | CPTPP mở rộng (gồm Anh) | CPTPP + Vương quốc Anh | 2024 | Anh gia nhập CPTPP thành viên thứ 12 |
Thuế đối ứng là một loại thuế hoặc biện pháp thuế quan được một quốc gia áp dụng nhằm đáp trả hành động tương tự từ quốc gia khác, thường là trong bối cảnh tranh chấp thương mại hoặc không công bằng trong quan hệ thương mại song phương.
Thuế đối ứng là công cụ mà một quốc gia sử dụng để bảo vệ lợi ích thương mại của mình, bằng cách áp thuế lên hàng hóa nhập khẩu từ quốc gia đã có hành động "gây thiệt hại" trước đó, ví dụ như:
Áp thuế chống bán phá giá bất hợp lý,
Trợ cấp xuất khẩu làm méo mó cạnh tranh,
Hạn chế hàng hóa của quốc gia kia một cách không công bằng.
Giả sử:
Quốc gia A tăng thuế nhập khẩu đối với thép từ quốc gia B,
Thì quốc gia B có thể đáp trả bằng cách áp thuế đối ứng lên hàng nông sản hoặc linh kiện điện tử nhập khẩu từ quốc gia A.
Trong Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), biện pháp này có thể dựa trên quy định tại Hiệp định về các biện pháp đối kháng (Agreement on Subsidies and Countervailing Measures), trong đó cho phép thành viên áp dụng thuế đối kháng (countervailing duties) nhằm chống lại các khoản trợ cấp gây thiệt hại từ quốc gia khác.
Không nên nhầm thuế đối ứng với thuế chống bán phá giá, dù cả hai đều là công cụ phòng vệ thương mại.
Thuế đối ứng mang tính phản ứng chính trị và thương mại, đôi khi được thực hiện ngoài khuôn khổ WTO (biện pháp đơn phương), nhưng thường vẫn phải tuân thủ luật pháp quốc tế để tránh bị trả đũa thêm.
VAR là công nghệ hỗ trợ xem xét các quyết định của trọng tài chính trong môn bóng đá qua việc phân tích ngay các tình huống bóng trên sân thông qua các đoạn video tức thì và liên lạc gợi ý cho trong tài cân nhắc ra quyết định.
L10N là viết tắt mới Localization trong đó lấy chữ cái đầu tiên ghép với số đếm chữ ở giữa và chữ cái cuối cùng.
L + ocalizatio (10 ký tự) + N = LocalizatioN = L10N.
L10N được hiểu là hoạt động bản địa hóa các sản phẩm ngôn ngữ dùng cho 1 thị trường mục tiêu. Ví dụ dịch phần mềm quản trị ngân hàng dùng cho thị trường Việt Nam.
Có thể coi L10N là bước thay thế cho bước Editing (ED) trong qui trình dịch thuật TEP (Translation - Editing - Proofreading)
EOL là một thuật ngữ được sử dụng trong tiêu chuẩn ISO 14040:2006, tương ứng với TCVN ISO 14040:2009 - Quản lý Môi trường - Đánh giá vòng đời của sản phẩm - Nguyên tắc và khuôn khổ.
EOL treatment - xử lý cuối vòng đời sản phẩm là một vấn đề được quan tâm xét về góc độ tác động tới môi trường. Đặc biệt là đối với những sản phẩm nguy hại, cần được thải bỏ theo quy trình nghiêm ngặt như thiết bị y tế, sản phẩm có chứa chất độc hại như thủy ngân, chì, thiết bị có bộ phận phát xạ, v.v.
Quản trị rủi ro là một chức năng trong kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.
Tuân thủ và Quản trị rủi ro (TT&QTRR) là thuật ngữ thường được sử dụng trong những doanh nghiệp áp dụng mô hình 3 tuyến phòng thủ trong quản trị rủi ro (Three Lines of Defense). Đặc biệt là các ngân hàng, công ty bảo hiểm...
Ví dụ, ở ngân hàng Techcombank:
Quản trị Nhân sự hay là Quản trị Nhân lực hoặc Quản lý Nguồn nhân lực là công tác quản lý các lực lượng lao động của một tổ chức, công ty, xã hội, nguồn nhân lực. Chịu trách nhiệm thu hút, tuyển dụng, đào tạo, đánh giá, và tưởng thưởng người lao động, đồng thời giám sát lãnh đạo và văn hóa của tổ chức, và bảo đảm phù hợp với luật lao động và việc làm. (theo Wikipedia)
Theo đó, Quản lý và Quản trị Nguồn Nhân lực là tên gọi của một ban phụ trách riêng biệt về vấn đề nhân sự.