Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ người dùng trong việc thiết kế, biên soạn và định dạng các tài liệu điện tử, thường được sử dụng trong việc tạo ra các sản phẩm xuất bản như sách, báo, tạp chí, ấn phẩm quảng cáo, tài liệu quảng bá, v.v. Dịch vụ xử lý văn bản của AM Việt Nam giúp chuẩn hóa và tối ưu hóa việc in ấn và phân phối các ấn phẩm trên nhiều kênh.
FAQ

Câu hỏi thường gặp về dịch vụ xử lý văn bản

Chỉ số P/E là gì?

Chỉ số P/E (Price-to-Earnings Ratio) là một chỉ số tài chính dùng để đánh giá mức độ đắt hay rẻ của một cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. P/E được tính bằng cách lấy giá cổ phiếu (Price) chia cho lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (Earnings per Share - EPS):

Chỉ số P/E cho biết nhà đầu tư sẵn sàng trả bao nhiêu lần lợi nhuận của công ty để sở hữu cổ phiếu của công ty đó.

Ví dụ, nếu một công ty có P/E là 15, điều này có nghĩa là nhà đầu tư sẽ phải trả 15 đồng để nhận được 1 đồng lợi nhuận từ công ty đó.

Cách hiểu chỉ số P/E:

  • P/E cao: Cổ phiếu có thể đang bị định giá cao, hoặc nhà đầu tư kỳ vọng công ty sẽ có sự tăng trưởng mạnh trong tương lai.
  • P/E thấp: Cổ phiếu có thể đang bị định giá thấp hoặc công ty đang gặp khó khăn, lợi nhuận không tăng trưởng.

Chỉ số P/E có thể được so sánh với các công ty trong cùng ngành để đưa ra quyết định đầu tư chính xác hơn. Tuy nhiên, P/E cũng cần phải được xem xét cùng với các yếu tố khác như tăng trưởng lợi nhuận, mức độ rủi ro, và các điều kiện thị trường chung.

Một trang A4 tiêu chuẩn có bao nhiêu từ tiếng Việt?

Số từ trên một trang A4 tiêu chuẩn bằng tiếng Việt phụ thuộc vào nhiều yếu tố như cỡ chữ, khoảng cách dòng, lề trang và định dạng văn bản.

Ước tính số từ trên một trang A4 tiếng Việt:

  • Văn bản chuẩn (Times New Roman, 12pt, giãn dòng 1.5, lề chuẩn 2.5cm) → khoảng 600–800 từ.
  • Văn bản dày đặc (10pt, giãn dòng 1.0, lề hẹp) → khoảng 900–1.200 từ.
  • Văn bản thưa (14pt, giãn dòng 2.0, lề rộng) → khoảng 400–600 từ.

Yếu tố ảnh hưởng đến số từ tiếng Việt trong văn bản:

  • Tiếng Việt có nhiều dấu và từ đa âm, nên số từ trên mỗi trang có thể nhiều hơn so với tiếng Anh nhưng ít hơn so với ngôn ngữ có ký tự đơn lẻ như tiếng Trung hoặc tiếng Nhật.
  • Tài liệu học thuật hoặc văn bản hành chính thường có số từ ít hơn do cách trình bày và định dạng có nhiều khoảng trống.
  • Tài liệu văn bản liên tục (truyện, tiểu thuyết, báo chí) thường có số từ nhiều hơn.
Quy định căn lề và giãn dòng chuẩn trong văn bản hành chính Việt Nam

Theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư, văn bản hành chính nhà nước tại Việt Nam có các quy định cụ thể về căn lề và giãn dòng như sau:

1. Căn lề tiêu chuẩn

Văn bản hành chính phải được trình bày trên khổ giấy A4 (210mm × 297mm) với căn lề như sau:

  • Lề trên: Cách mép trên 20–25 mm.
  • Lề dưới: Cách mép dưới 20–25 mm.
  • Lề trái: Cách mép trái 30–35 mm (rộng hơn để đóng gáy).
  • Lề phải: Cách mép phải 15–20 mm.

2. Giãn dòng chuẩn

  • Văn bản hành chính thường dùng giãn dòng 1.5 trong phần nội dung chính.
  • Các mục như quốc hiệu, tiêu ngữ, tiêu đề, địa danh, ngày tháng có thể sử dụng giãn dòng đơn (1.0) để tiết kiệm không gian.

3. Cỡ chữ và phông chữ

  • Phông chữ bắt buộc: Times New Roman, Unicode theo tiêu chuẩn nhà nước.
  • Cỡ chữ:
    • Quốc hiệu, tiêu ngữ: Cỡ 12, in hoa, đậm, căn giữa.
    • Tiêu đề văn bản: Cỡ 14–16, đậm, căn giữa.
    • Nội dung văn bản: Cỡ 12–13, giãn dòng 1.5.
    • Tên cơ quan, địa danh, ngày tháng: Cỡ 12–13, in thường.
    • Chữ ký, chức vụ, tên người ký: Cỡ 13–14, đậm.

4. Định dạng đoạn văn

  • Đoạn văn phải được căn đều hai bên (justify).
  • Không thụt đầu dòng, giữa các đoạn có khoảng cách phù hợp để dễ đọc.
  • Nếu có mục lục hoặc danh sách, dùng đánh số hoặc gạch đầu dòng rõ ràng.

5. Khuyến nghị bổ sung

  • Sử dụng dấu phân cách hợp lý (dấu gạch ngang, dấu hai chấm).
  • Không dùng màu sắc hoặc phông chữ khác biệt ngoài quy định.
  • Không viết tắt, trừ trường hợp từ ngữ chuyên ngành đã được quy ước.
Một trang A4 tiêu chuẩn có bao nhiêu từ tiếng Trung?

Số từ tiếng Trung trên một trang A4 phụ thuộc vào cỡ chữ, khoảng cách dòng, lề trang và nội dung. Do tiếng Trung không dùng khoảng trắng giữa các từ, số ký tự (字符) thường được dùng thay vì số từ.

Ước tính số ký tự trên một trang A4 tiếng Trung:

  • Văn bản tiêu chuẩn (12pt, giãn dòng 1.5, lề chuẩn 2.5cm) → khoảng 800–1.000 ký tự.
  • Văn bản dày đặc (10pt, giãn dòng 1.0, lề hẹp) → khoảng 1.200–1.500 ký tự.
  • Văn bản thưa (14pt, giãn dòng 2.0, lề rộng) → khoảng 500–700 ký tự.

Chuyển đổi từ ký tự sang số từ:

  • Một từ tiếng Trung trung bình có 1.5 ký tự (do nhiều từ có một ký tự, nhưng cũng có từ ghép dài hơn).
  • Do đó, một trang A4 tiêu chuẩn có khoảng 500–700 từ tiếng Trung.

Lưu ý:

  • Văn bản có nhiều thuật ngữ hoặc ký tự phức tạp có thể có ít từ hơn.
  • Văn bản đối thoại hoặc phổ thông có thể có nhiều từ hơn.
Một trang A4 tiêu chuẩn có bao nhiêu từ tiếng Thái?

Số từ tiếng Thái trên một trang A4 tiêu chuẩn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như cỡ chữ, khoảng cách dòng, lề trang và định dạng văn bản.

Ước tính số từ trên một trang A4 tiếng Thái:

  • Văn bản tiêu chuẩn (12pt, giãn dòng 1.5, lề chuẩn 2.5cm) → khoảng 500–700 từ.
  • Văn bản dày đặc (10pt, giãn dòng 1.0, lề hẹp) → khoảng 800–1.000 từ.
  • Văn bản thưa (14pt, giãn dòng 2.0, lề rộng) → khoảng 300–500 từ.

Đặc điểm ảnh hưởng đến số từ:

  • Tiếng Thái không có dấu cách giữa các từ, nên số ký tự thường là thước đo chính xác hơn số từ.
  • Một từ tiếng Thái trung bình có 4–6 ký tự, nên nếu tính theo ký tự, một trang A4 có thể chứa khoảng 2.000–3.500 ký tự tùy vào định dạng.
  • Văn bản có nhiều thuật ngữ chuyên ngành hoặc văn bản học thuật thường có số từ ít hơn so với văn bản đối thoại hoặc phổ thông.
VAR là gì?
  • Tiếng Anh: Video assistant referee - VAR
  • Tiếng Việt: Trợ lý trọng tài video

VAR là công nghệ hỗ trợ xem xét các quyết định của trọng tài chính trong môn bóng đá qua việc phân tích ngay các tình huống bóng trên sân thông qua các đoạn video tức thì và liên lạc gợi ý cho trong tài cân nhắc ra quyết định.

VAR can thiệp vào 4 tình huống có thể được xem xét.

  1. Xác định các bàn thắng và các lỗi phạm phải trong pha tấn công, như việt vị hay phạm lỗi
  2. Quyết định thổi phạt đền (không áp dụng cho các lỗi khác, trừ các trường hợp bên dưới)
  3. Quyết định rút thẻ đỏ trực tiếp (không áp dụng cho thẻ vàng thứ hai)
  4. Nhầm lẫn cầu thủ trong việc rút thẻ đỏ hoặc thẻ vàng hoặc trong các tình huống khác
L10N nghĩa là gì?

L10N là viết tắt mới Localization trong đó lấy chữ cái đầu tiên ghép với số đếm chữ ở giữa và chữ cái cuối cùng.

L + ocalizatio (10 ký tự) + N = LocalizatioN = L10N.

L10N được hiểu là hoạt động bản địa hóa các sản phẩm ngôn ngữ dùng cho 1 thị trường mục tiêu. Ví dụ dịch phần mềm quản trị ngân hàng dùng cho thị trường Việt Nam.

Có thể coi L10N là bước thay thế cho bước Editing (ED) trong qui trình dịch thuật TEP (Translation - Editing - Proofreading)

EOL là gì?
  • Tiếng Anh: End-of-Life
  • Tiếng Việt: Cuối Vòng đời Sản phẩm

EOL là một thuật ngữ được sử dụng trong tiêu chuẩn ISO 14040:2006, tương ứng với TCVN ISO 14040:2009 - Quản lý Môi trường - Đánh giá vòng đời của sản phẩm - Nguyên tắc và khuôn khổ.

EOL treatment - xử lý cuối vòng đời sản phẩm là một vấn đề được quan tâm xét về góc độ tác động tới môi trường. Đặc biệt là đối với những sản phẩm nguy hại, cần được thải bỏ theo quy trình nghiêm ngặt như thiết bị y tế, sản phẩm có chứa chất độc hại như thủy ngân, chì, thiết bị có bộ phận phát xạ, v.v.

TT&QTRR là gì?
  • Tiếng Việt:  Tuân thủ và Quản trị Rủi ro
  • Tiếng Anh: Compliance and Risk Management (CRM)

Quản trị rủi ro là một chức năng trong kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.

Tuân thủ và Quản trị rủi ro (TT&QTRR) là thuật ngữ thường được sử dụng trong những doanh nghiệp áp dụng mô hình 3 tuyến phòng thủ trong quản trị rủi ro (Three Lines of Defense). Đặc biệt là các ngân hàng, công ty bảo hiểm...

Ví dụ, ở ngân hàng Techcombank:

  • Tuyến phòng thủ thứ nhất là các khối kinh doanh, bán hàng, các chuyên viên khách hàng, chi nhánh, các đơn vị vận hành tại hội sở... Nhiệm vụ chính của các đơn vị này là xác định, đánh giá, ngăn ngừa, báo cáo và theo dõi các rủi ro phát sinh trong hoạt động kinh doanh (cho vay) và các quy trình vận hành khác; bảo vệ lợi ích của đơn vị thông qua việc tự đánh giá rủi ro và kiểm soát tính hiệu quả của từng đơn vị.
  • Tuyến phòng thủ thứ hai là khối quản trị rủi ro, khối tuân thủ, quản trị rủi ro hoạt động và pháp chế. Tuyến này có rất nhiều nhiệm vụ, trong đó quan trọng hơn cả là việc độc lập đánh giá và kiểm soát (kiểm tra và cân đối) tính hiệu quả của hệ thống ở tuyến phòng thủ thứ nhất; quản lý rủi ro chính thông qua việc thiết lập khẩu vị rủi ro/chính sách cho vay, xây dựng quy trình/hướng dẫn tín dụng và cho vay, theo dõi, cảnh báo sớm, quản trị danh mục…; giám sát các chương trình kiểm soát nội bộ, tuân thủ…
  • Tuyến phòng thủ thứ ba là bộ phận kiểm toán nội bộ. Đây là bộ phận trực thuộc Ban kiểm soát và không thuộc Ban điều hành của Ngân hàng, nên việc đánh giá 2 tuyến phòng thủ trước và các rủi ro có thể xảy ra được thực hiện độc lập và khách quan.
QL&QTNNL là gì?
  • Tiếng Việt: Quản lý và Quản trị Nguồn Nhân lực
  • Tiếng Anh: Human Resources Management and Administration (HRM or HRMA)

Quản trị Nhân sự hay là Quản trị Nhân lực hoặc Quản lý Nguồn nhân lực là công tác quản lý các lực lượng lao động của một tổ chức, công ty, xã hội, nguồn nhân lực. Chịu trách nhiệm thu hút, tuyển dụng, đào tạo, đánh giá, và tưởng thưởng người lao động, đồng thời giám sát lãnh đạo và văn hóa của tổ chức, và bảo đảm phù hợp với luật lao động và việc làm. (theo Wikipedia)

Theo đó, Quản lý và Quản trị Nguồn Nhân lực là tên gọi của một ban phụ trách riêng biệt về vấn đề nhân sự.

 

Kết nối.

Nhận báo giá xử lý văn bản hoặc yêu cầu tư vấn.