Tiếng Hàn Quốc thực sự là một ngôn ngữ hấp dẫn và năng động cho bất cứ ai muốn tìm hiểu và học ngôn ngữ này. Tiếng Hàn Quốc có khá nhiều đặc điểm độc đáo và rất khác với tiếng Anh, điều đó khiến cho việc học tiếng Hàn Quốc trở nên vui thú hơn nhiều. Dưới đây là 8 sự thật thú vị về tiếng Hàn Quốc mà có thể khá hữu ích nếu bạn chỉ mới bắt đầu học ngoại ngữ này.
1. Thống kê về tiếng Hàn Quốc.
Nói về những con số, tiếng Hàn Quốc được coi là ngôn ngữ được nói nhiều thứ 11 trên thế giới. Tổng số người nói tiếng Hàn Quốc là gần 74 triệu, phần lớn trong số đó là ở Hàn Quốc (48 triệu) và Bắc Triều Tiên (26 triệu). Bên cạnh đó, một số lượng lớn người nói tiếng Hàn Quốc có thể được tìm thấy ở Trung Quốc (Khu Tự trị Diên Biên), Nhật Bản, Mỹ và Nga. Tiếng Hàn Quốc là ngôn ngữ chính thức của cả hai miền Triều Tiên và của một khu tự trị ở Trung Quốc (Diên Biên).
2. Phân loại Không Rõ ràng.
Tiếng Hàn Quốc không có lịch sử rõ ràng, vì vậy khó có thể biết được ngôn ngữ này có nguồn gốc như thế nào hoặc nên được phân loại ra làm sao. Một số nhà ngôn ngữ học cho rằng tiếng Hàn Quốc được phát triển từ hệ ngôn ngữ Altai, trong đó bao gồm các ngôn ngữ như tiếng Mông Cổ, tiếng Nhật và tiếng Thổ Nhĩ Kỳ. Do không có đủ bằng chứng về mối quan hệ phả hệ với các ngôn ngữ khác, các nhà ngôn ngữ học khác coi tiếng Hàn Quốc là ngôn ngữ biệt lập (language isolate).
3. Hệ thống Kính ngữ trong tiếng Hàn Quốc.
Hệ thống kính ngữ đóng vai trò quan trọng trong tiếng Hàn Quốc. Điều này có nghĩa là tùy thuộc vào người mà bạn nói chuyện với hoặc nói chuyện về và địa vị của người này để xác định cấp độ ngôn ngữ mà bạn cần sử dụng. Trong trường hợp địa vị của người đó là bề trên, việc sử dụng đuôi động từ và danh từ cho thấy sự tôn kính và kính trọng đối với người đó là cần thiết. Ở Hàn Quốc người được coi là có địa vị xã hội cao khi họ là sếp, giáo viên của bạn, lớn tuổi hơn bạn, v.v. Vì vậy, về cơ bản bạn sẽ dùng những từ hơi khác một chút để nói chuyện với bạn bè so với khi nói chuyện với sếp. Bạn cần học cách sử dụng chính xác các mức độ lời nói trong tiếng Hàn Quốc để tránh làm cho người khác cảm thấy khó chịu.
4. Bảng chữ cái – Hangul.
Bảng chữ cái tiếng Hàn Quốc (Hangul) được tạo nên từ tổng số 24 chữ cái gồm 14 phụ âm và 10 nguyên âm khác nhau. Dù Hangul được xây dựng lần đầu vào thế kỷ 15 nhưng phải đến thế kỷ 20 Hangul mới trở thành hệ thống chữ viết chính thức của người Hàn Quốc. Trước đó, ngoại ngữ này đã sử dụng các ký tự tiếng Trung Quốc vì Trung Quốc có ảnh hưởng lớn đến Hàn Quốc và Nhật Bản cũng không cho phép sử dụng Hangul (Hàn Quốc là thuộc địa của Nhật Bản cho đến Thế chiến II).
Bảng chữ cái có vẻ khá là khó đối với các học viên mới, nhưng nó thực sự khá dễ học. Vì mỗi nguyên âm chỉ tương ứng với một âm nên âm đó sẽ không thay đổi khi được sử dụng trong những từ tiếng Hàn khác nhau. Do thực tế là bảng chữ cái này có ít phụ âm hơn so với tiếng Anh (14 so với 21), một vài âm không tồn tại trong tiếng Hàn Quốc. Hầu hết các học viên có thể học Hangul trong khoảng thời gian ít hơn hai giờ đồng hồ, đó là một dấu hiệu tốt cho thấy rằng Hangul không quá khó học. Khi học Hangul bạn sẽ nhận thấy rằng các phụ âm trong bảng chữ cái này đang được tạo hình giống với cách mà bạn cần phải mở khuôn miệng để đọc được các phụ âm đó.
Việc tạo ra Hangul được vinh danh và tổ chức kỷ niệm ở cả hai miền Nam và Bắc Triều Tiên. Cả hai quốc gia đều có Ngày Chữ Hàn và ngày này đang được tổ chức kỷ niệm như ngày lễ văn hóa và quốc lễ. Dù vậy, vẫn nên nhắc thêm rằng Ngày Chữ Hàn đang được tổ chức kỷ niệm vào những ngày khác nhau và ngày lễ này có một cái tên riêng biệt ở cả hai quốc gia.
5. Nhiều Từ Vay mượn.
Khá nhiều từ trong tiếng Hàn Quốc có thể được phân loại là từ vay mượn hoặc có nguồn gốc từ các ngoại ngữ khác. Chỉ có khoảng 35% từ thực sự là tiếng Hàn Quốc, trong khi những từ còn lại có thể được phân loại là từ Trung-Hàn và từ vay mượn. Hầu hết các từ vay mượn đều bắt nguồn từ tiếng Anh trong khi từ Trung-Hàn có nguồn gốc từ tiếng Trung Quốc.
6. Các Hệ thống Đếm Khác nhau.
Thực tế khá thú vị khác về tiếng Hàn Quốc là nó có hai hệ thống đếm khác nhau mà bạn sẽ cần phải tìm hiểu. Hệ thống đếm đầu tiên (bản địa) đang được sử dụng để đếm giờ trên đồng hồ, đồ vật, tuổi và nó chỉ đếm đến số 99. Hệ thống đếm thứ hai (tiếng Trung-Hàn), hệ thống dựa trên các ký tự tiếng Trung Quốc, đang được sử dụng để đếm tiền, ngày tháng, khoảng cách, phút trên đồng hồ khi con số lớn hơn 99. Lúc đầu việc tìm hiểu khi nào thì sử dụng một trong những hệ thống đếm này có thể có đôi chút khó hiểu, nhưng điều đó không quá phức tạp nên nó có thể học được theo thời gian.
7. Cấu trúc Câu Khác nhau.
Do tiếng Hàn Quốc có cấu trúc câu khác nhau nên lúc mới đầu nó có thể khó hiểu một chút đối với hầu hết các học viên tiếng Anh. Trật tự từ cơ bản trong câu tiếng Hàn là chủ ngữ, tân ngữ và động từ trong khi người nói tiếng Anh sử dụng cấu trúc chủ ngữ, động từ và tân ngữ thay vào đó. Cũng phải nhắc đến rằng đối với người Hàn Quốc phần quan trọng nhất của câu là động từ và đôi lúc họ hay bỏ đi cả tân ngữ và chủ ngữ trong câu. Họ có thể hiểu được người nói mà không cần những thành phần này thông qua ngữ cảnh.
8. Sự khác biệt giữa Bắc và Nam Triều Tiên.
Dù cả hai miền Bắc và Nam Triều Tiên đều sử dụng cùng một ngôn ngữ, trên thực tế vẫn có một số khác biệt giữa các ngôn ngữ đang được sử dụng. Sự khác biệt trong tiếng Hàn Quốc bắt đầu sau khi Bắc và Nam Triều Tiên được chia ra thành các quốc gia riêng biệt. Phương ngữ Hàn Quốc hay có nhiều từ vay mượn từ tiếng Trung Quốc và tiếng Anh, trong khi phương ngữ Bắc Triều Tiên có rất ít từ được mượn từ các ngôn ngữ khác. Do vậy, một số vật có thể được đặt tên khác nhau ở cả hai quốc gia này.